Xem thêm:

                 >> 6 sai lầm mẹ cần biết khi chăm sóc trẻ mùa đông

                 >> 11 câu nói cha mẹ tuyệt đối không nên nói với trẻ

                 >> 6 điều mẹ cần biết khi chăm sóc trẻ mùa đông

1. Nếu trẻ thấp hơn bạn bè cùng tuổi, cùng giới tính và chiều cao < 90%="" tiêu="" chuẩn="" chiều="" cao="" thì="" trẻ="" có="" nguy="" cơ="" thiếu="" chiều="">

Cần so sánh chiều cao của trẻ với bạn bè cùng trang tuổi, cùng giới tính. Nếu chiều cao của trẻ chỉ đạt < 90%="">tiêu chuẩn chiều cao của từng lứa tuổi, hoặc tiêu chuẩn từ độ 2 trở lên nghĩa là trẻ chậm phát triển chiều cao.

Nếu trẻ thấp hơn bạn bè cùng tuổi, cùng giới tính và chiều cao  90% tiêu chuẩn chiều cao thì trẻ có nguy cơ thiếu chiều cao

Nếu trẻ thấp hơn bạn bè cùng tuổi, cùng giới tính và chiều cao < 90%="" tiêu="" chuẩn="" chiều="" cao="" thì="" trẻ="" có="" nguy="" cơ="" thiếu="" chiều="">

2. Nguy cơ thiếu chiều cao của trẻ thể hiện ở việc trẻ có tuổi xương nhỏ hơn tuổi đời

Tuổi xương và tuổi đời không phải là một. Tuổi xương chính là tuổi sinh vật, phản ánh sự phát triển và trưởng thành của con người. Phán đoán tuổi xương dựa và việc chụp X-quang cổ tay để xác định số lượng tổ chức sợi và sụn trong cơ thể. Nếu tuổi xương nhỏ hơn tuổi thực tế nghĩa là trẻ có nguy cơ thiếu chiều cao.

Nếu tuổi xương nhỏ hơn tuổi thực tế nghĩa là trẻ có nguy cơ thiếu chiều cao.

Nếu tuổi xương nhỏ hơn tuổi thực tế nghĩa là trẻ có nguy cơ thiếu chiều cao.

3. Trẻ chậm tăng chiều cao hoặc không cao thêm trong thời gian dài

Trẻ bị "đứng" chiều cao trong thời gian dài hoặc chỉ số tăng trưởng chiều cao trung bình của trẻ dưới 5 cm/ năm trong khoảng từ 2 tuổi đến dậy thì (Thời gian dậy thì bé gái từ 10 đến 13 tuổi, thời gian dậy thì bé trai từ 13 đến 17 tuổi) là dấu hiệu bất thường khi đó trẻ có nguy cơ thiếu chiều cao.

Trẻ chậm tăng chiều cao hoặc không cao thêm trong thời gian dài có nguy cơ thiếu chiều cao

Trẻ chậm tăng chiều cao hoặc không cao thêm trong thời gian dài là dấu hiệu bất thường khi đó trẻ có nguy cơ thiếu chiều cao.

4. Trẻ thiếu hụt dưỡng chất cần thiết có khả năng dẫn đến thiếu chiều cao

Nếu cân nặng của trẻ thấp hơn mức chuẩn của lứa tuổi nghĩa là trẻ bị suy dinh dưỡng. Sự thiếu hụt của các vi chất như: Protein, Sắt, Fatate, B12, Kẽm đặc biệt là Canxi, Vitamin A, Vi tamin D, Vitamin K2 (MK7) cũng làm trẻ bị hạn chế chiều cao.

Trẻ thiếu hụt dưỡng chất cần thiết có khả năng dẫn đến thiếu chiều cao

Trẻ thiếu hụt dưỡng chất cần thiết có khả năng dẫn đến thiếu chiều cao

5. Nguy cơ thiếu chiều cao của trẻ biểu hiện ở việc trẻ dậy thì sớm (trước 9 tuổi ở bé gái và trước 10 tuổi ở bé trai)

Trẻ cao nhanh hơn, lông và cơ quan sinh dục phát triển, tâm lý thay đổi. Bé gái ngực phát triển, tiết dịch âm đạo, có kinh nguyệt. Bé trai có râu, trứng cá, cơ bắp nở nang, vỡ giọng. Dậy thì sớm dẫn đến tăng tiết hormon môn sinh dục dẫn đến cốt xương đóng sớm, tuổi xương tăng nhanh và cao hơn so với tuổi thực. Sau một thời gian phát triển nhanh chiều cao của trẻ sẽ dùng lại sớm và không thể đạt mức tối ưu.

Nguy cơ thiếu chiều cao của trẻ biểu hiện ở việc trẻ dậy thì sớm (trước 9 tuổi ở bé gái và trước 10 tuổi ở bé trai)

Nguy cơ thiếu chiều cao của trẻ biểu hiện ở việc trẻ dậy thì sớm (trước 9 tuổi ở bé gái và trước 10 tuổi ở bé trai)

6. Trẻ ngủ ít, ngủ muộn, rối loạn giấc ngủ dẫn đến nguy cơ thiêu chiều cao

90% sự phát triển xương ở trẻ diễn ra trong lúc đang ngủ, đặc biệt từ 22 đến 24h hàng ngày. Khi trẻ ngủ sau và đủ giấc tuyến yên sẽ được kích thích và tiết ra hormon môn tăng trưởng giúp trẻ tăng thêm chiều cao. Khi trẻ thiếu ngủ, ngủ ít hơn số giờ khuyến nghị, ngủ muộn sau 23 giờ hay rối loạn giấc ngủ thường trằn trọc khó ngủ, ngủ không sâu giấc sẽ dẫn đến hạn chế chiều cao ở trẻ.

Trẻ ngủ ít, ngủ muộn, rối loạn giấc ngủ dẫn đến nguy cơ thiêu chiều cao

Trẻ ngủ ít, ngủ muộn, rối loạn giấc ngủ dẫn đến nguy cơ thiêu chiều cao

Số giờ khuyến nghị trẻ ngủ mỗi ngày:

Trẻ sơ sinh: 22 tiếng

Trẻ từ 2 đến 6 tháng: 15 đến 18 tháng

Trẻ từ 6 đến 18 tháng: 13 đến 15 tiếng

Trẻ 18 tháng đến 3 tuổi: 12 đến 13 tiếng

Trẻ từ 3 đến 7 tuổi: 11 đến 12 tiếng

7. Trẻ ít vận động ngoài trời có nguy cơ thiếu chiều cao

Thể thao tác động 20% các yếu tố tác động tới sự phát triển chiều cao của trẻ. Khi trẻ vận động ngoài trời cơ thể sẽ tự động tổng hợp vitamin D qua da giúp trẻ cao lớn hơn. Nếu trẻ lười vận động, it ra ngoài trời tắm nắng cũng sẽ hạn chế chiều cao.

Trẻ ít vận động ngoài trời có nguy cơ thiếu chiều cao

Trẻ ít vận động ngoài trời có nguy cơ thiếu chiều cao

8. Trẻ mắc các bệnh mãn tính, bẩm sinh (tim bẩm sinh, đau dạ dày...) hoặc các bệnh nhiễm khuyển cấp tính cũng dẫn đến nguy cơ thiếu chiều cao

Một nghiên cứu mới của các nhà khoa học Brazil trên 119 trẻ trong 10 năm cho thấy: Trong 2 năm đầu đời nếu trẻ bị 7 đợt tiêu chảy thì lúc lên 7 tuổi trẻ sẽ thấp hơn 3,6cm so với bạn cùng tuổi, cùng giới tính không nhiễm bệnh. Nếu trẻ bị giun đường ruột thì lúc lên 7 tuổi sẽ thấp hơn các bạn khác không nhiễm giun 4,6 cm. Như vậy trẻ có nguy cơ sút giảm chiều cao tới 8,2 cm nếu vừa bị tiêu chảy và vừa có giun sán.

Trẻ mắc các bệnh mãn tính, bẩm sinh (tim bẩm sinh, đau dạ dày...) hoặc các bệnh nhiễm khuyển cấp tính cũng dẫn đến nguy cơ thiếu chiều cao

Trẻ mắc các bệnh mãn tính, bẩm sinh (tim bẩm sinh, đau dạ dày...) hoặc các bệnh nhiễm khuyển cấp tính cũng dẫn đến nguy cơ thiếu chiều cao

9. Điều kiện sống thiếu thốn, dịch vụ y tế kém phát triển

Nếu trẻ sống trong điều kiện thiếu thốn vật chất, ở vùng quê hẻo lánh hoặc vùng sâu vùng xa kém phát triển, không được trực tiếp cận với dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe thường xuyên cũng sẽ có nguy cơ thiếu chiều cao.

Lời khuyên cho cha, mẹ và người chăm sóc trẻ để trẻ đạt được chiều cao tối đa

  • Bổ xung các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ:
  • Canxi (nên dùng dạng Nano), Kẽm, Mn, Si, Magie, Đồng, Boron, Acid Folic, DHA ... để tăng khối lượng xương.
  • Vitamin D3 và MK7 giúp hấp thu Canxi tối đa từ ruột vào xương, tăng sản xuất collagen cho xương chắc khỏe.
  • Chondroitin giúp phát triển sụn khiến xương dài ra nhanh hơn.
  • Hạn chế ăn nhiều đồ dầu mỡ, các chất kích thích.
  • Sinh hoạt điều độ, giữ tâm trạng luôn vui vẻ, tránh căng thẳng.
  • Tắm nắng 30 phút/ ngày để cơ thể tự tổng hợp Vitamin D qua da.
  • Luyện tập các môn thể thao, bài tập kéo giãn tốt cho chiều cao như: bơi lội, bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông, đu xà, điền kinh ...
  • Ngủ ít nhất 8 tiếng/ ngày và ngủ sớm trước 23 giờ.

Món quà mà bố mẹ trao tặng cho trẻ là sự phát triển toàn diện để trẻ có được tương lai tươi sáng, hãy chia sẻ thông tin này đến với mọi người nếu bạn thấy hữu ích...

Thúy Hà / Theo Gia Đình Việt Nam