Cụ thể, qua hơn 800 nghiên cứu, 22 chuyên gia đến từ Trung tâm Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) trực thuộc Tổ chức Y tế Thế giới WHO tìm ra mối liên quan giữa thịt đỏ và thịt chế biến công nghiệp với các chủng loại ung thư.

Dựa vào ảnh hưởng xấu trên cơ thể con người, họ kết luận, các loại thịt kể trên có thể gây ra ung thư trực tràng hoặc ung thư ruột. Ước tính, chỉ ăn 50 gr thịt chế biến công nghiệp mỗi ngày cũng có thể khiến con người có khả năng mắc ung thư ruột lên tới 18%.

Ngoài ra, theo các chuyên gia y tế WHO, các loại thịt đã qua chế biến gia công như hun khói, pate, hamburger... sẽ có khả năng gây ung thư vì chúng có chứa muối và các chất phụ gia cũng như chất bảo quản như Nitrat, Nitrit.

Song song cùng với thịt chế biến công nghiệp, thịt đỏ tươi sống vốn được ưa chuộng cũng bị xếp cùng nhóm thực phẩm gây ung thư.

Trước công bố gây sốc này, Chương trình Chuyên khảo IARC đã công bố danh sách 116 điều bao gồm thực phẩm, hoạt động hằng ngày cũng như các bệnh có thể gây ung thư nhằm đưa ra cảnh báo về sức khỏe cho con người.

Danh sách 116 thứ gây ung thư

1. Hút thuốc lá

2. Đèn cực tím, tắm nắng

3. Sản xuất nhôm

4. Thạch tín (Asen) trong nước uống

5. Sản xuất phẩm màu Auramine

6. Sản xuất, sửa chữa giày, bốt

7. Quét ống khói

8. Khí hóa than đá

9. Chưng cất hắc ín than đá

10. Sản xuất than đốt

11. Làm đồ nội thất, cabin

12. Khoáng Hematit phơi nhiễm với khí radon

13. Hít khói thuốc

14. Đúc sắt, thép

15. Sản xuất rượu isopropylic

16. Sản xuất thuốc nhuộm màu đỏ tím

17. Làm thợ sơn

18. Lát và lớp mái bằng hắc ín than đá

19. Công nghiệp sản xuất cao su

20. Tiếp xúc với sương axit vô cơ mạnh có chứa axit sunfuric

21. Hỗn hợp tự nhiên của độc tố do nấm mốc gây ra

22. Đồ uống có cồn

23. Nhai trầu cau cau

24. Nhai lá trầu với thuốc lào

25. Nhai lá trầu không

26. Hắc ín than đá

27. Nhựa than đá

28. Khí tỏa ra từ các thiết bị đốt than trong nhà

29. Khí thải trong sản xuất dầu diesel

30. Dầu khoáng thô và đã qua xử lý

31. Thuốc giảm sốt, giảm đau Phenacetin

32. Cây chứa axit aristolochic (sử dụng trong thảo dược Trung Quốc)

33. Hợp chất clo hóa của biphenyl (PCBs)

34. Cá ướp muối kiểu Trung Quốc

35. Dầu đá phiến

36. Muội, nhọ

37. Sản phẩm thuốc lá không khói

38. Mùn cưa

39. Thịt chế biến công nghiệp

40. Chất acetaldehyde

41. Chất 4-Aminobiphenyl

42. Axit aristolochic

43. Thạch miên

44. Thạch tín và các hợp chất của nó

45. Thuốc ức chế miễn dịch có chứa thành phần azathioprine

46. Chất benzen

47. Chất benzidine

48. Chất benzo[a]pyrene

49. Berili và các hợp chất của nó

50. Chất chlornapazine

51. Hợp chất hữu cơ Bis(chloromethyl) ether

52. Hợp chất chloromethyl methyl ether

53. Chất hóa học 1,3-Butadiene

54. Hợp chất hữu cơ 1,4-Butanediol

55. Cadimi và các hợp chất của nó

56. Thuốc có chứa thành phần chlorambucil

57. Thuốc có chứa thành phần methyl-ccnu (semustine)

58. Crom VI và các hợp chất của nó

59. Thuốc có thành phần ciclosporin

60. Thuốc điều trị hoóc-môn kết hợp tránh thai

61. Thuốc tránh thai hằng ngày

62. Thuốc có thành phần cyclophosphamide

63. Hoóc-môn sinh dục nữ tổng hợp diethylstilboestrol

64. Thuốc nhuộm chuyển hóa thành chất benzidine

65. Virus Epstein-Barr

66. Hoóc-môn sinh dục nữ không steroid

67. Hoóc-môn sinh dục nữ steroid

68. Điều trị hoóc-môn sinh dục nữ trước thời kỳ mãn kinh

69. Chất ethanol trong đồ uống có cồn

70. Tinh thể khoáng erionite

71. Hợp chất hữu cơ ethylene oxide

72. Thành phần etoposide tách riêng, etoposide kết hợp với cisplatin và bleomycin

73. Phoóc- môn

74. Hợp chất bán dẫn gallium arsenide

75. Nhiễm xoắn khuẩn helicobacter pylori

76. Nhiễm virus viêm gan B mãn tính

77. Nhiễm virus viêm gan C mãn tính

78. Các thuốc thảo dược chứa cây thuộc chi Aristolochia

79. Nhiễm virus suy giảm miễn dịch loại 1 ở người

80. Nhiếm virus papilloma ở người chủng 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 51, 56, 58, 59 và 66

81. Virus sinh u lympho T ở người tuýp 1

82. Thuốc Melphalan

83. Thuốc Methoxsalen bức xạ tia cực tím A

84. Chất bisamine

85. Liệu pháp MOPP và hóa trị liệu alkyl

86. Khí lưu huỳnh mù tạt

87. Chất 2-Naphthylamine

88. Bức xạ nơtron

89. Hợp chất mạ kền

90. Chất 4-(N-Nitrosomethylamino)-1-(3-pyridyl)-1-butanone

91. Chất N-Nitrosonornicotine

92. Nhiễm sán lá gan Đông Nam Á

93. Không khí ngoài trời ô nhiễm

94. Ô nhiễm không khí dạng hạt

95. Phốt-phát

96. Chất phóng xạ Plutoni-239 và các sản phẩm phân rã của nó

97. Thành phần radioiodines, chất đồng vị ngắn ngày sinh ra từ tai nạn phản ứng nguyên tử và vũ khí hạt nhân

98. Nuclit phóng xạ phân rã hạt α

99. Nuclit phóng xạ phân rã hạt β

100. Radium-224 và sản phẩm phân rã của nó

101. Radium-226 và sản phẩm phân rã của nó

102. Radium-228 và sản phẩm phân rã của nó

103. Radon-222 và sản phẩm phân rã của nó

104. Nhiễm sán máng

105. Hít phải silic đi-ô-xit, kết tinh dưới dạng thạch anh hoặc khoáng cristobalite

106. Bức xạ mặt trời

107. Đá tan chứa thớ cấu trúc

108. Thuốc chứa thành phần tamoxifen trong điều trị ung thư vú, nội tiết

109. Chất dioxin

110. Thuốc có chứa thành phần thiotepa

111. Thorium-232 và phân rã của nó được tiêm vào tĩnh mạch để phân tán chất keo của thorium-232 đi-ô-xít

112. Chất treosulfan

113. Hợp chất hữu cơ ortho-toluidine

114. Hợp chất vinyl chloride sản xuất ra nhựa

115. Bức xạ tia cực tím

116. Bức xạ X-quang và bức xạ gamma

Theo Vân Hà/Gia đình Việt Nam