Da thật và da giả

Da thật hay còn gọi là da thuộc, các sản phẩm bằng da thật thường được ghi real leather, genuine leather, genuine leather (da bò), 100% leather…

Da là một loại chất liệu được nhiều người ưa chuộng. Da có tuổi thọ gấp nhiều lần các loại vật liệu phủ giả da khác. Da có thể thở nên chúng có thể làm mát vào mùa hè và giữ ấm vào những tháng mùa đông.

Các loại da thường được sử dụng như là da trâu, da bò (giày dép, ví, thắt lưng, áo…), da heo (ví) và da cừu (áo khoác, găng tay), ngoài ra còn các loại da bò non, da dê, da ngựa, da đà điểu, da cá sấu thường dùng cho các sản phẩm cao cấp.

Các loại da này phải qua một quá trình xử lý gọi là thuộc da. Quá trình này để da không bị mục theo thời gian và làm bóng da để da đẹp hơn. Trước khi làm ra thành phẩm da còn được phủ một lớp sơn để tạo độ bóng và màu sắc. Các sản phẩm làm từ da có giá thành khá cao. 

nhung-meo-hay-de-phan-biet-da-that-da-gia

Khi mà công nghệ ngày một cao thì hiện tượng nhái sản phẩm, nhái chất liệu ngày một nhiều. Nhưng nhận biết sự khác biệt của các chất liệu này thì không phải ai cũng nhận ra được.

Có 2 loại chất liệu giả da phổ biến hiện nay đó chính là: simili và PU.

  • Simili: là chất liệu giả da giá rẻ, cứng, được phủ một lớp polyeste trên bề mặt nên rất bóng, thường được may làm hàng chợ. Nên chỉ cần nhìn và sờ qua là bạn có thể nhận ra được chúng.
  • PU: là chất liệu giả gia cao cấp, mềm mại và nếu không kiểm tra kỹ thì nhiều người sẽ bị nhầm chúng với da thật. Tuy nhiên, bản chất PU vẫn là dạng hợp chất tổng hợp nhân tạo nên có thể bong tróc theo thời gian.

Đặc điểm các loại da thật 

1. Da lợn: Lỗ chân lông hiện ra trên bề mặt tròn và thô, hơi nghiêng, cứ ba lỗ chụm lại vớinhau. Trên mặt thấy khá nhiều những hình tam giác nhỏ, sờ tay vào thấy cứng, phẳng,rắn, thường dùng để làm giày dép da, vali và túi.

2. Dabò/ trâu: Da bò, lỗ chân lông có hình tròn, thẳng, không khít lại với nhau vàphân bố đều. Còn da trâu thì lỗ chân lông to hơn, số lỗ ít hơn, mềm nhão hơn dabò, trông không được mịn và đẹp như da bò. Hai loại này thường được dùng làmgiày, dép da.

Không dễ gì phân biệt da thật, da giả

3. Da ngựa: Lỗ chân lông có hình bầu dục, không rõ ràng, to hơn lỗ chân lông của da bò, sắpxếp có quy tắc, trên mặt xốp mềm, tối màu. Dùng để làm vali, túi.

4. Da dê (sơn dương): Trên mặt da có những đường vân hình vòng cung mà trên đó có 2-4 lỗchân lông to, xung quanh có những lỗ nhỏ. Mặt da trông mịn, thớ chặt, sờ vào thấydẻo. Thường dùng dể làm bao tay, túi xách, đồ mặc đi săn.

5. Da cừu: Mỏng, mềm, lỗ chân lông nhỏ li ti và có hình bầu dục, cứ mấy lỗ kết hợp vớinhau thành hàng dài, phân bố đều khắp. Thường dùng làm túi xách.

Cách nhận biết da thật, giả da

1. Nhận biết qua mùi

Da thật khi đưa lên mũi ngửi có mùi ngai ngái của lớp da khi thuộc; còn vải giả da thì có mùi nilon hoặc có mùi của chất hóa học (giống mùi nhựa hoặc mùi sơn, xăng thơm).

2. Hơ lửa

Bạn lấy một mẫu da nhỏ hơ trên lửa, nếu là da thật miếng da bị cháy xém và có mùi khét của hợp chất hữu cơ (mùi giống thịt nướng), còn chất liệu giả da khi cháy sẽ vón cục (giống đốt túi nilon) do có thành phần của nhựa tổng hợp.

Cần phải có kinh nghiệm mới phân biệt được đồ da thật, da giả

3. Làm ướt sản phẩm

Nhỏ vài giọt nước lên bề mặt da, nếu là da thật thì sau vài phút, bạn sẽ thấy vệt nước lan rộng ra, thấm vào da. Do da thật luôn hấp thu độ ẩm, còn chất liệu giả da không thấm nước nên giọt nước sẽ lăn khỏi bề mặt vải giả da.

4. Quan sát bằng mắt

Bề mặt da thật hơi ráp, có các đường vân của da rất tự nhiên hoặc có những vết lồi lõm, tùy theo kỹ thuật thuộc và gia công mà bề mặt da sẽ có độ phẳng, mềm… tuy nhiên vẫn còn để lại dấu vết gồ ghề tương đối. Trên bề mặt da thật, nhìn kỹ sẽ có những lỗ chân lông nhỏ, có thể nhìn thấy bằng kính lúp thông thường, không có vết nứt hay vết rạn.

Bề mặt chất liệu gia dả thường sẽ láng, trơn tru và bằng phẳng do được sản xuất công nghiệp và phủ nhựa.

5. Ấn vào sản phẩm

1-5140-1417227062.jpg

Dùng ngón cái và ấn mạnh lên bề mặt sản phẩm, nếu là da thật, sẽ để lại vết lõm xung quanh ngón tay cái của bạn. Tuy nhiên, khi bạn bỏ tay ra, vết lõm sẽ mất đi chứng tỏ độ đàn hồi của bề mặt da thật. Còn với da giả, các loại da tổng hợp sẽ không thể có được độ đàn hồi này.

6. Màu sắc 

Màu của da giả luôn tươi sáng và có nhiều màu sắc đa dạng, còn màu da thật thì tối hoặc chỉ sáng như màu sương mai.

7. Sờ vào sản phẩm

Đặt bàn tay lên bề mặt sản phẩm và cảm nhận. Nếu là chất liệu giả da, bạn sẽ cảm nhận được độ trơn láng nổi cộm của lớp nhựa được tạo bởi các chất liệu tổng hợp. Điều này sẽ rõ ràng hơn khi bạn chạm bề mặt này vào mùa đông, bạn sẽ cảm thấy lạnh.

Còn da thật thì bạn sẽ cảm nhận được độ mềm và mịn màng bất cứ lúc nào bạn chạm vào. Hơn nữa, da thật không bao giờ cho cảm giác mát lạnh ngay cả trong mùa đông. 

Theo Long Nguyễn TH./Gia đình Việt Nam