1. Thu lệ phí trước bạ 10% đối với ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống

Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày10/10/2016 về lệ phí trước bạ có hiệu lực từ 01/01/2017, mức thu lệ phí trước bạ 2% đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự.

Riêng, ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%.

Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.

Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Nội dung chi tiết Nghị định 140/2016/NĐ-CP xem tại đây.

2. Quy định mới về lệ phí đăng ký, cấp biển ô tô, xe máy

Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện gia
giao thông cơ giới đường bộ có hiệu lực từ 1/1/2017.

Nội dung chi tiết Thông tư 229/2016/TT-BTC xem tại đây.

3. Mức lương tối thiểu vùng

Theo Nghị định số 153/2016/NĐ-CP ngày 14/11/2016 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có hiệu lực từ 01/01/2017, mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp từ ngày 1/1/2017 như sau:

  • Vùng I: 3.750.000 đồng/tháng
  • Vùng II: 3.320.000 đồng/tháng
  • Vùng III: 2.900.000 đồng/tháng
  • Vùng IV: 2.580.000 đồng/tháng

Như vậy, mức lương tối thiểu vùng mới cao hơn mức lương hiện nay khoảng 180.000-250.000 đồng/tháng.

Nội dung chi tiết Nghị định số 153/2016/NĐ-CP xem tại đây.

4. 7 trường hợp được miễn lệ phí môn bài

Nghị định quy định về lệ phí môn bài 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 có hiệu lực từ 01/01/2017, trong đó quy định 7 trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:

1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.

4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

5. Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).

6. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.

7. Quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban dân tộc.

Nội dung chi tiết Nghị định số 139/2016/NĐ-CP xem tại đây.

5. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Có hiệu lực từ 01/01/2017, Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 quy định về đối tượng chịu phí, các trường hợp miễn phí, người nộp phí, mức thu, kê khai, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

Nghị định quy định rõ mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1 m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp cần thiết áp dụng mức thu cao hơn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Nội dung chi tiết Nghị định số 154/2016/NĐ-CP xem tại đây.

6. Tăng phí dịch vụ môi trường rừng

Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 2/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) chính thức có hiệu lực từ 01/01/2017.

Một trong những nội dung sửa đổi là điều chỉnh mức chi trả tiền DVMTR đối với cơ sở sản xuất thủy điện và sản xuất nước sạch. Theo sửa đổi, mức chi trả tiền DVMTR đối với cơ sở sản xuất thủy điện tăng từ 20 đồng/kwh lên 36 đồng/kwh và cơ sở sản xuất nước sạch từ 40 đồng/m3 lên 52 đồng/m3.

Nội dung chi tiết Nghị định số 147/2016/NĐ-CP xem tại đây.

7. Lệ phí cấp mới thẻ Căn cước công dân 30.000 đồng

Theo Thông tư số 256/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân có hiệu lực từ 1/1/2017, mức thu lệ phí cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

  • Công dân từ 16 tuổi trở lên làm thủ tục cấp mới thẻ Căn cước công dân
  • Đổi thẻ Căn cước công dân khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi
  • Chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân, mức thu 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu, mức thu 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam mức phí 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

Nội dung chi tiết Thông tư số 256/2016/TT-BTC xem tại đây.

8. Mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ

Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, bao gồm đường quốc lộ, đường cao tốc sẽ chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.

Nội dung chi tiết Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT xem tại đây.

9. Bộ Công Thương tiếp nhận, rà soát đăng ký giá sữa

Nghị định 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ có hiệu lực kể từ 1/1/2017.

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá, theo đó, Bộ Công Thương tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá đối với mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi; Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn chi tiết danh mục mặt hàng này.

Nội dung chi tiết Nghị định 149/2016/NĐ-CP xem tại đây.

10. Quy định mới về lệ phí đăng ký doanh nghiệp

Từ ngày 1/1/2017, mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Thông tư 215/2016/TT-BTC do Bộ Tài chính mới ban hành.

Nội dung chi tiết Thông tư 215/2016/TT-BTC xem tại đây.

Theo An Nhi (Tổng hợp)/Gia đình Việt Nam