Tại thời điểm 1/1/2016, Cục Đăng kiểm Việt Nam công bố có khoảng 20.994 xe ô tô hết niên hạn sử dụng, trong đó có 2.061 xe chở người và 18.933 xe chở hàng. 

Trước tình hình đó, Cục Đăng kiểm Việt Nam đã yêu cầu các trung tâm đăng kiểm xe cơ giới trên cả nước cung cấp số liệu cho Phòng cảnh sát giao thông, Sở Giao thông Vận tải, Thanh tra giao thông các tỉnh, thành phố đồng thời chủ động phối hợp với các lực lượng tuần tra thực hiện kiểm tra liên ngành để kiểm soát trên đường xử lý các chủ xe vi phạm, tịch thu phương tiện theo Nghị định 171.

Về quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người, Điều 4, Điều 5 Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính Phủ quy định:

Quy định về niên hạn sử dụng

- Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.

- Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.

- Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01/01/2002.

 Điều 4, Điều 5 Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người

Thời điểm tính niên hạn sử dụng

- Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe.

- Một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.

Theo Điểm b Khoản 5, Điểm d Khoản 6, Điều 16 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng).

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm nêu trên còn bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.

Việc tịch thu phương tiện hết niên hạn sử dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an Quy định về đăng ký xe như sau:

Điều 20 quy định về trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe:

- Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm cung cấp, cơ quan đăng ký, quản lý xe rà soát, làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

- Phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ xe cư trú để thông báo, yêu cầu tổ chức, cá nhân có xe hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe tự chế 3 bánh, 4 bánh đến cơ quan Cảnh sát giao thông làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không tự giác đến làm thủ tục thì phối hợp với Công an cấp xã thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.

- Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. Chủ xe không phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe.

- Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe thì phải có đơn trình báo và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật (đối với cá nhân) và công văn đề nghị (đối với tổ chức).

- Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ xe: Công văn thông báo của cơ quan có thẩm quyền kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Theo Duy Minh (Tổng hợp)/Gia đình Việt Nam