Phát biểu tại Kỳ họp, Giám đốc Sở NN&PTNT Chu Phú Mỹ cho biết, Luật phí và lệ phí có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được chuyển từ danh mục phí sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá. Điểm a, Khoản 2, Điều 35 Luật Thủy lợi 2017 quy định :“UBND cấp tỉnh quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý sau khi được HĐND cùng cấp thông qua trên cơ sở giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định”.

Trên cơ sở đó, giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội được UBND TP đề nghị ban hành bằng mức giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do Bộ Tài chính quy định tại Điều 1 Quyết định số 1050/QĐ-BTC ngày 30/6/2018 về giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi giai đoạn 2018-2020. Ngoài ra, bổ sung thêm nội dung “Tiêu, thoát nước khu vực nông thôn và đô thị trừ vùng nội thị” theo quy định tại Quyết định số 1050a/QĐ-BTC.

Giám đốc Sở NN&PTNT Chu Phú Mỹ trình bày Tờ trình tại Kỳ họp

Do đó, cần thiết ban hành Nghị quyết về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội đảm bảo phù hợp quy định Luật thủy lợi năm 2017 và quy định pháp luật khác có liên quan. 

Về mức giá dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa: Khu vực các xã miền núi, tưới tiêu bằng động lực là 1.811.000 đồng/ha/vụ, tưới tiêu bằng trọng lực 1.267.000 đồng/ha/vụ, tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ 1.539.000 đồng/ha/vụ; Khu vực đồng bằng, tưới tiêu bằng động lực là 1.646.000 đồng/ha/vụ, tưới tiêu bằng trọng lực 1.152.000 đồng/ha/vụ, tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ 1.399.000 đồng/ha/vụ.

Khu vực các xã vùng trung du, bán sơn địa, tưới tiêu bằng động lực là 1.433.000 đồng/ha/vụ, tưới tiêu bằng trọng lực 1.003.000 đồng/ha/vụ, tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ 1.218.000 đồng/ha/vụ. Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần, mức giá bằng 60% mức giá biểu trên; trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực, mức giá bằng 40% mức giá trên; trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu, bằng động lực, mức giá bằng 50% mức giá trên; trường hợp phải tách riêng mức giá cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích, mức giá dịch vụ công ích thủy lợi cho tưới bằng 70%, cho tiêu bằng 30% mức giá quy định biểu trên; trường hợp phải tạo nguồn từ bậc 2 trở lên đối với các công trình xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức giá được tăng thêm 20% so với mức giá biểu trên; trường hợp diện tích canh tác một vụ lúa, một vụ cá thu bằng mức giá dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa tương ứng.

Về mức giá dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất không sử dụng vào mục đích trồng lúa: Đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ Đông, mức giá dịch vụ công ích thủy lợi được tính bằng 40% mức giá dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa; Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, hoa, cây ăn quả, cây dược liệu, mức giá bằng 1.020/m3 cho cấp nước bằng động lực, bằng 840 đồng/m3 cho cấp nước bằng trọng lực, nếu không tính được theo m3 thì thu theo diện tích hecta, mức giá bằng 80% mức giá dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa cho 1 năm; Trường hợp cấp nước để nuôi trồng thủy sản, mức giá bằng 840 đồng/m3 cho cấp nước bằng động lực, bằng 600 đồng/m3 cho cấp nước bằng trọng lực, nếu không thu được theo m3 thì thu theo diện tích hecta, mức giá bằng 2.500.000 đồng/ha/năm.

Đối với tiêu, thoát nước khu vực nông thôn và đô thị trừ vùng nội thị, mức giá bằng 5% mức giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi của tưới đối với đất trồng lúa/vụ.

Giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội nêu trên sẽ được áp dụng từ ngày 01/01/2019.

 

Theo congluan.vn