Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát với dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.290 đồng/kg, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg.
Thép Việt Ý có sự điều chỉnh, thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.150 đồng/kg.
Thép Việt Sing hạ giá bán 100 đồng với thép thanh vằn D10 CB300 hiện xuống có giá 15.120 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng xuống mức 15.150 đồng/kg.
Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg - giảm 100 đồng, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Nhật không có thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, dòng thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng, hiện có giá 15.150 đồng/kg, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 từ mức giá 15.660 đồng/kg giảm 100 đồng, nay còn 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina đồng loạt giảm sâu, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 15.500 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg - giảm 200 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thương hiệu Thép Hòa Phát, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.920 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.450 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 110 đồng có giá 15.170 đồng/kg.
Thép Pomina giảm sâu giá bán 460 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.220 đồng/kg.
Nhập khẩu thép tăng, xuất khẩu thép giảm
Theo số liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong 3 tháng đầu năm, nhập khẩu thép tăng và xuất khẩu thép có xu hướng giảm. Cụ thể, tháng 3/2023, nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 1,3 triệu tấn với trị giá hơn 1,069 tỷ USD, tăng lần lượt 55,26% về lượng và 58,85% về giá trị so với tháng 2/2023 và tăng 18,52% về lượng nhưng giảm 6,18% về giá trị so với cùng kỳ 2022.
Tính chung quý I năm 2023, nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 2,736 triệu tấn với trị giá hơn 2,269 tỷ USD, giảm 9,19% về lượng và giảm 27,83% về giá trị.
Các quốc gia cung cấp thép chính cho Việt Nam bao gồm: Trung Quốc (52,86%), Nhật Bản (16,01%), Hàn Quốc (9,00%), Ấn Độ (7,92%) và ASEAN (6,49%).
Trái ngược với nhập khẩu, xuất khẩu, tháng 3/2023, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 874 nghìn tấn thép tăng 9,75% so với tháng 2/2023 nhưng giảm 8,6% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt hơn 688 triệu USD tăng 14,35% so với tháng trước nhưng giảm 24,21% so với cùng kỳ năm 2022.
Tính chung quý I năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 2,299 triệu tấn thép tăng 1,07% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 1,72 tỷ USD giảm 25,19% so với cùng kỳ năm 2022.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong quý I năm 2023 là: khu vực ASEAN (40,97%), Khu vực EU (19,13%), Hoa Kỳ (7,05%), Ấn Độ (6,84%) và Thổ Nhĩ Kỳ (4,54%).
Giá thép tăng 32 nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 32 nhân dân tệ lên mức 3.708 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 tăng 30 nhân dân tệ, lên mức 3.643 nhân dân tệ/tấn.
Nguồn: https://phapluatxahoi.kinhtedothi.vn/gia-thep-hom-nay-195-thep-tren-san-giao-dich-tiep-tuc-tang-336644.html