Giá vàng thế giới
Tính đến đầu giờ sáng 22/3 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.315 USD/ounce.
Giá vàng giao tháng 4 năm 2019 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.317 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay cao hơn 1,0% (12,5 USD/ounce) so với đầu năm 2018. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 36,4 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn 400 ngàn đồng so với vàng trong nước.
Vàng tăng giá còn do giới đầu tư đẩy mạnh mua mặt hàng này trong bối cảnh nguy cơ bất ổn địa chính trị ngày càng gia tăng.
Ở một diễn biến khác, một thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung sẽ khó có thể được thực hiện ngay trong tháng 4 và nhiều khả năng sẽ phải lui lại đến hết tháng 6 năm nay khi mà 2 bên vẫn còn những vấn đề cần phải giải quyết.
Giá vàng trong nước
Trên thị trường vàng trong nước, chốt phiên ngày 21/3 đa số các cửa hàng vàng tăng giá vàng 9999 trong nước 130-150 ngàn đồng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên liền trước.
Tính tới cuối phiên giao dịch 21/3, Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức: 36,56 triệu đồng/lượng (mua vào) và 36,82 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức: 36,70 triệu đồng/lượng (mua vào) và 36,80 triệu đồng/lượng (bán ra).
Loại |
Mua |
Bán |
TP. Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1 Kg |
36.650 |
36.800 |
Vàng SJC 10L |
36.650 |
36.820 |
Vàng SJC 1L - 10L |
36.650 |
36.830 |
Vàng SJC 5c |
36.650 |
37.050 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
36.650 |
37.150 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 5p,1c,2c,5c |
36.250 |
36.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5 chỉ |
35.785 |
36.485 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
26.390 |
27.790 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
20.236 |
21.636 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
14.118 |
15.518 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
36.650 |
36.800 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
36.650 |
36.820 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
36.650 |
36.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
36.650 |
36.820 |
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 21/3/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Nguồn: SJC