Trong khi đó, giá các mặt hàng thép, giá bán buôn đường, xăng các loại lại lại có đợt giảm giá nhẹ; giá các mặt hàng lúa, gạo tẻ thường tại miền Bắc, giá bán lẻ đường, thực phẩm tươi sống, xi măng, phân bón urê, thuốc chữa bệnh,... ổn định.
Cụ thể:
Lúa, gạo: Tại miền Bắc, giá lúa, gạo tẻ thường ổn định so với cùng kỳ tháng 9/2017. Giá lúa tẻ thường ở mức 6.500 - 7.500 đồng/kg, giá một số loại lúa chất lượng cao hơn ở mức 8.000 - 9.500 đồng/kg; giá gạo tẻ thường ở mức 8.500 - 14.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá lúa, gạo có xu hướng tăng do nhu cầu xuất khẩu tăng. Giá lúa tại kho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long loại thường ở mức 5.400 - 5.800 đồng/kg (tăng 100-200 đồng/kg).
Giá gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì giao tại mạn tàu khoảng 8.250 - 8.650 đồng/kg (tăng 50 đồng/kg); gạo 25% tấm khoảng 7.750 - 8.100 đồng/kg (tăng 50-100 đồng/kg).
Thực phẩm tươi sống: Trong 15 ngày đầu tháng 10, giá thực phẩm tươi sống ổn định, riêng giá rau xanh tăng khoảng 5.000 - 15.000 đồng/kg so với cùng kỳ tháng 09/2017.
Thịt lợn hơi,tại miền Bắc, giá khoảng 25.000 - 30.000 đồng/kg; tại miền Nam, giá khoảng 25.000 - 32.000 đồng/kg. Thịt bò thăn, giá phổ biến khoảng 260.000 - 275.000 đồng/kg.
Thịt gà ta làm sẵn có kiểm dịch, giá ở mức 90.000 - 105.000 đồng/kg; thịt gà công nghiệp làm sẵn ở mức 50.000 - 60.000 đồng/kg.
Giá một số mặt hàng thuỷ, hải sản ổn định: Cá chép phổ biến 65.000 - 75.000 đồng/kg; tôm sú phổ biến 200.000 - 205.000 đồng/kg; cá quả phổ biến 120.000 - 127.000 đồng/kg.
Giá hầu hết các loại rau, củ, quả tăng do thiên tai. Theo đó, bắp cải phổ biến 15.000 - 20.000 đồng/kg tăng 13.000 - 15.000 đồng/kg; khoai tây phổ biến 17.000 - 20.000 đồng/kg tăng 10.000 - 13.000 đồng/kg; cà chua phổ biến 20.000 - 25.000 đồng/kg tăng từ 15.000 - 20.000 đồng/kg.
Đường: So với cùng kỳ tháng 9/2017, giá bán buôn đường trên thị trường 15 ngày đầu tháng 10 giảm. Giá bán buôn đường RS ở mức khoảng 13.100 - 14.600 đồng/kg, giảm 1.200 - 1.400 đồng/kg; giá bán buôn đường RE ở mức 15.700 - 16.500 đồng/kg, giảm 300 đồng/kg.
Giá bán lẻ đường trên thị trường ổn định từ 18.000 - 21.000 đồng/kg.
Đối với nhóm hàng vật liệu xây dựng, theo báo cáo của Sở Tài chính các tỉnh, thành phố, giá bán lẻ xi măng 15 ngày đầu tháng 10 cơ bản ổn định so với tháng 9/2017.
Cụ thể, tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung hiện khoảng 1.050.000 - 1.550.000 đồng/tấn; tại các tỉnh miền Nam khoảng 1.460.000 - 1.850.000 đồng/tấn.
Giá xi măng xuất khẩu tại Hòn Gai 15 ngày đầu tháng ổn định so với cùng kỳ tháng 9, ở mức 46,5 USD/tấn.
Về thép xây dựng, theo Tổng Công ty thép Việt Nam, giá thép tại các nhà máy 15 ngày đầu tháng 10 giảm từ 100 - 700 đồng/kg, tùy từng chủng loại.
Giá bán tại các nhà máy sản xuất thép ở mức khoảng 11.100 - 13.800 đồng/kg (giá giao tại nhà máy, chưa bao gồm 10% thuế VAT và chiết khấu bán hàng).
Giá xăng dầu trong nước được các doanh nghiệp điều chỉnh từ 16h55 ngày 5/10 theo chỉ đạo của liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng RON 92 không cao hơn 17,999 đồng/lít; xăng E5 không cao hơn 17,731 đồng/lít; Dầu diezen 0,05S không cao hơn 14,588 đồng/lít; Dầu hỏa không cao hơn 13,433 đồng/lít; Dầu madut 180CST 3,5S không cao hơn 11,748 đồng/kg.
Vàng: Giá bán vàng 99,99% tại các công ty kinh doanh vàng bạc Nhà nước tại Hà Nội và TPHCM đầu tháng qua dao động lần lượt ởmức 3.636 - 3.658 triệu đồng/chỉ (mua vào-bán ra), sau khi giảm xuống mức 3.622 - 3.644 triệu đồng/chỉ thì giá vàng quay trởlại xu hướng tăng, chốt phiên giữa tháng (14/10) ở mức 3.656 - 3.678 triệu đồng/chỉ.
Đôla Mỹ: Trong 15 ngày tháng 10, tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với Đôla Mỹ có xu hướng giảm, đầu tháng ở mức 22.468 đồng/USD, đến giữa tháng (14/10) là 22.453 đồng/USD, giảm 15 đồng/USD so với mức niêm yết đầu tháng 10/2017.
Tại các ngân hàng thương mại lớn, giá giao dịch USD có xu hướng giảm nhẹ: Đầu tháng mức mua vào/bán ra là 22.690 - 22.760 đồng/USD, đến giữa tháng là 22.680 - 22.750 đồng/USD.