Những loại xe thuộc nhóm đối tượng điều chỉnh lệ phí trước bạ theo thông tư mới bao gồm:
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (gồm cả xe máy điện), các loại xe tương tự và vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của các loại xe này được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (gọi chung là xe máy)
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự và vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của các loại xe này được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (gọi chung là ô tô).
Riêng đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng, giá tính lệ phí trước bạ được thực hiện theo Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về lệ phí trước bạ.
Bảng giá được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp phát sinh ô tô, xe máy chưa được quy định tại Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành hoặc giá chuyển nhượng thực tế của ô tô, xe máy đã quy định tại Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành có tăng hoặc giảm 20% trở lên.
Trường hợp giá chuyển nhượng ôtô, xe máy thực tế trên thị trường thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá theo Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành đang có hiệu lực áp dụng.
Với trường hợp tại thời điểm nộp đủ hồ sơ khai lệ phí trước bạ, giá chuyển nhượng thực tế ôtô, xe máy trên thị trường tăng 20% trở lên so với Bảng giá hiện hành đang áp dụng hoặc giá tính lệ phí trước bạ chưa được quy định trong Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành, cơ quan Thuế căn cứ giá tính lệ phí trước bạ của các loại ô tô, xe máy đã có tại Bảng giá và hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để xác định giá tính lệ phí trước bạ theo quy định.
Trường hợp các loại ô tô, xe máy chưa được quy định trong Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành, Cục Thuế thông báo cho các Chi cục Thuế giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên địa bàn.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2017 và áp dụng đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ được nộp cho cơ quan thuế từ ngày 1/1/2017.
Nội dung chi tiết Thông tư 304/2016/TT-BTC xem tại đây.
Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy ban hành kèm theo Thông tư tư 304/2016/TT-BTC quy định: Đối với ô tô sản xuất trong nước trước năm 2000 có những mức thu lệ phí trước bạ khác nhau như: Với ô tô do Việt Nam và Trung Quốc sản xuất, giá tính lệ phí trước bạ sẽ từ 60-340 triệu đồng tùy theo thể tích làm việc. Với ô tô do Hàn Quốc và Nhật Bản sản xuất, giá tính lệ phí trước bạ sẽ từ 80 triệu đồng đến 1,02 tỷ đồng tùy theo thể tích làm việc. Với ô tô do các nước Đức, Mỹ, Canada sản xuất, giá tính lệ phí trước bạ từ 260 triệu đồng đến 1,7 tỷ đồng tùy theo thể tích làm việc. Với ô tô do các nước Anh, Pháp, Ý, Thụy Điển giá tính lệ phí trước bạ là từ 200 triệu đồng đến 1,8 tỷ đồng tùy theo thể tích làm việc. Với dòng ô tô do các nước thuộc Liên Xô, Đông Đức cũ sản xuất, giá lệ phí trước bạ từ 50-230 triệu đồng tùy theo thể tích làm việc. Riêng dòng xe tải Van, Pickup tính bằng 80% xe có cùng thể tích làm việc. Đối với xe máy nhập khẩu, giá tính lệ phí trước bạ xe phụ thuộc vào nhóm xe, nhãn hiệu, tiên thương mại và thể tích làm việc. Giá thấp nhất thuộc dòng xe hai bánh điện với 12 triệu đồng. Cao nhất thuộc về nhãn hiệu xe Harley-Davidson với hơn 1,8 tỷ đồng. Đối với xe máy lắp ráp trong nước, giá tính lệ phí trước bạ thấp nhất là 8 triệu đồng (xe điện) và cao nhất là dòng xe People thuộc nhãn hiệu Kymco với 131 triệu đồng. Đối với những xe máy sản xuất trước năm 2000, giá tính lệ phí trước bạ sẽ phụ thuộc vào nước sản xuất, loại xe (xe ga hay xe số), thể tích làm việc. Giá giao động từ dưới 10-65 triệu đồng. |