Các nhà khoa học đã phân tích số ca tử vong do bệnh không lây nhiễm (NCD) như tim, phổi, ung thư và tiểu đường trên 180 quốc gia. Sau đó tính xác suất của những người trên 30 tuổi chết trước 70 tuổi.

Theo bảng xếp hạng của các quốc gia, Vương quốc Anh đứng thứ 17 trong tỉ lệ nam giới và 27 đối với tỉ lệ nữ giới chết trước 70 tuổi. Mỹ thậm chí còn tệ hơn, xếp thứ 53 đối với nam và 44 đối với nữ. Úc khả quan hơn, xếp thứ 7 cho nam và thứ 8 đối với nữ.

Trong khi đó, Hàn Quốc là quốc gia kiểm soát các bệnh NCD khá tốt khi đứng đầu bảng chỉ với tỉ lệ 4,7% nữ giới tử vong trước tuổi 70. Ở chiều ngược lại, Sierra Leone là quốc gia tệ nhất khi tỷ lệ này lên đến 32,6%.

Bản đồ tỉ lệ tử vong trước 70 tuổi.

Bản đồ tỉ lệ tử vong trước 70 tuổi.

Báo cáo được công bố trên tạp chí Lancet là một trong những nghiên cứu toàn cầu chi tiết nhất về bệnh không lây nhiễm (NCD) trong lịch sử.

Các nhà khoa học thuộc Đại học Hoàng gia London cho rằng, hầu hết tỷ lệ tử vong trẻ do các bệnh không lây nhiễm còn nhiều hơn cả căn bệnh thế kỷ HIV.

Với Việt Nam, nghiên cứu đánh giá 11,5% phụ nữ và 23,4% nam giới từ 30 – 70 tuổi có nguy cơ tử vong vì NCD và sau năm 2040 mới có thể đạt mục tiêu do Liên Hiệp Quốc đề ra.

Liên Hiệp Quốc 3 năm trước đã yêu cầu các quốc gia phải đặt ra mục tiêu cắt giảm số ca tử vong sớm vào năm 2030. Tuy nhiên, chỉ có một số quốc gia đang đi đúng hướng bao gồm Đan Mạch, New Zealand, Na Uy và Hàn Quốc.

Theo nghiên cứu, vào năm 2016 trong 56,9 triệu ca tử vong trên toàn cầu có 40,5 triệu ca (71%) do NCD. Trong đó, 1,7 triệu ca (4% tử vong vì NCD) xảy ra ở người trẻ dưới 30 tuổi, 15,2 triệu ca (38%) từ 30 – 70 tuổi và 23,6 triệu ca (58%) ở người 70 tuổi và lớn hơn.

GS Majid Ezzati, tác giả chính của nghiên cứu cho biết: “NCD là nguyên nhân gây chết sớm ở phần lớn quốc gia. Nghèo đói, tình trạng tiếp thị rượu và thuốc lá không kiểm soát, hệ thống chăm sóc y tế yếu kém đã biến các bệnh mạn tính thành nguy cơ cho sức khỏe con người nhiều hơn những kẻ thù truyền thống như vi khuẩn và virus”.

Quốc gia (Xếp theo thứ tự Alphabet)

Nữ giới

Nam giới

Afghanistan 27,7% 31,8%
Albania 13,1% 20,7%
Algeria 13,2% 15,2%
Angola 16,0% 17,2%
Antigua và Barbuda 20,0% 25,2%
Argentina 12,2% 19,7%
Armenia 15,0% 30,9%
Châu Úc 7,2% 11,0%
Áo 8,5% 14,4%
Azerbaijan 16,1% 28,7%
Bahamas 12,7% 18,6%
Bahrain 11,9% 10,9%
Bangladesh 20,4% 22,6%
Barbados 12,9% 19,7%
Belarus 13,8% 35,2%
nước Bỉ 8,6% 14,1%
Belize 18,5% 25,5%
Benin 19,3% 19,9%
Bhutan 24,9% 21,9%
Bolivia 16,8% 17,7%
Bosnia và Herzegovina 12,9% 23,1%
Botswana 17,9% 23,4%
Braxin 13,5% 20,0%
Vương quốc Bru-nây 14,8% 18,5%
Bungari 15,5% 32,0%
Burkina Faso 21,2% 22,5%
Burundi 22,7% 23,1%
Cabo Verde 15,9% 19,0%
Campuchia 19,1% 23,9%
Cameroon 20,9% 22,3%
Canada 8,1% 11,5%
Cộng hòa trung phi 22,4% 23,9%
Chad 23,7% 24,2%
Chile 10,1% 14,8%
Trung Quốc 14,1% 19,8%
Colombia 13,5% 18,3%
Comoros 21,2% 24,8%
Congo 17,4% 15,9%
Costa Rica 9,4% 13,7%
Bờ Biển Ngà 30,1% 28,2%
Croatia 10,7% 22,8%
Cuba 13,8% 19,0%
Síp 7,5% 15,2%
Cộng hòa Séc 10,2% 20,0%
Đan mạch 9,5% 13,1%
Djibouti 18,2% 21,2%
Cộng hòa Dominica 16,5% 21,7%
Cộng hòa Dân chủ Congo 19,2% 19,7%
Ecuador 12,2% 13,9%
Ai Cập 23,8% 31,5%
El Salvador 13,1% 15,1%
Equatorial Guinea 21,3% 22,6%
Eritrea 22,7% 25,3%
Estonia 10,3% 25,0%
Ethiopia 18,0% 18,7%
Fiji 24,0% 36,8%
Phần Lan 7,2% 13,3%
Nước Pháp 7,2% 14,1%
Gabon 13,9% 14,9%
Gambia 18,9% 21,9%
Georgia 15,9% 34,9%
nước Đức 8,9% 15,2%
Ghana 23,2% 18,2%
Hy Lạp 7,7% 17,3%
Grenada 17,3% 25,5%
Guatemala 15,0% 14,9%
Guinea 22,9% 21,8%
Guinea Bissau 19,9% 20,2%
Guyana 28,8% 32,4%
Haiti 25,0% 28,2%
Honduras 12,1% 16,1%
Hungary 15,6% 31,1%
Iceland 8,2% 9,9%
Ấn Độ 19,8% 26,7%
Indonesia 22,6% 30,3%
Iran 13,7% 16,0%
Iraq 18,3% 24,6%
Ireland 8,7% 11,9%
Israel 7,5% 11,8%
Nước ý 7,2% 12,0%
Jamaica 13,4% 16,0%
Nhật Bản 5,7% 11,2%
Jordan 15,6% 22,8%
Kazakhstan 18,5% 36,8%
Kenya 13,0% 13,9%
Kiribati 22,9% 34,4%
Kuwait 14,7% 19,1%
Kyrgyzstan 17,3% 33,4%
CHDCND Lào 24,9% 29,3%
Latvia 13,4% 32,0%
Lebanon 15,2% 20,3%
Lesotho 25,2% 28,7%
Liberia 17,7% 17,5%
Libya 15,9% 24,4%
Lithuania 12,4% 30,6%
Luxembourg 7,7% 12,2%
Macedonia (TFYR) 15,4% 25,3%
Madagascar 21,5% 24,5%
Malawi 14,5% 18,8%
Malaysia 14,0% 20,1%
Maldives 10,3% 16,2%
Mali 26,2% 22,6%
Malta 8,0% 13,6%
Mauritania 18,0% 18,3%
Mauritius 17,5% 27,8%
Mexico 14,1% 17,4%
Micronesia (Liên bang) 23,1% 29,0%
Moldova 17,3% 33,7%
Mông Cổ 21,9% 38,8%
Montenegro 14,9% 26,4%
Morocco 11,3% 13,3%
Mozambique 17,4% 19,6%
Myanmar 21,5% 27,3%
Namibia 18,7% 24,7%
Nepal 19,2% 24,8%
nước Hà Lan 9,7% 12,7%
New Zealand 8,6% 11,6%
Nicaragua 13,7% 14,8%
Niger 19,8% 20,1%
Nigeria 23,9% 20,9%
Bắc Triều Tiên 17,6% 34,4%
Na Uy 7,7% 10,7%
Lãnh thổ Palestine bị chiếm đóng 18,4% 26,3%
Oman 15,5% 19,4%
Pakistan 22,6% 26,6%
Panama 10,8% 15,4%
Papua New Guinea 26,6% 33,6%
Paraguay 16,3% 18,7%
Peru 11,2% 14,1%
Philippines 21,0% 32,8%
Ba Lan 12,4% 25,3%
Bồ Đào Nha 7,0% 15,5%
Puerto Rico 9,5% 16,3%
Qatar 13,7% 16,0%
Rumani 13,9% 29,3%
Liên bang Nga 16,1% 36,5%
Rwanda 17,0% 19,6%
Saint Lucia 16,9% 20,7%
Saint Vincent và Grenadines 19,1% 27,1%
Samoa 14,7% 26,1%
Sao Tome và Principe 18,6% 18,7%
Ả Rập Xê Út 14,2% 17,8%
Senegal 17,2% 19,2%
Serbia 13,7% 24,6%
Seychelles 13,2% 28,7%
Sierra Leone 32,6% 28,2%
Singapore 6,9% 11,8%
Slovakia 11,2% 23,6%
Slovenia 8,9% 16,4%
Quần đảo Solomon 21,4% 26,1%
Somalia 22,0% 21,7%
Nam Phi 21,2% 32,3%
Nam Triều Tiên 4,7% 10,9%
phía nam Sudan 19,5% 20,0%
Tây Ban Nha 6,4% 13,6%
Sri Lanka 13,2% 22,1%
Sudan 24,3% 27,8%
Suriname 17,2% 26,4%
Swaziland 24,4% 29,8%
Thụy Điển 7,6% 10,7%
Thụy sĩ 6,6% 10,6%
Cộng Hòa Arab Syrian 18,7% 24,9%
Đài Loan 9,0% 17,6%
Tajikistan 22,0% 28,6%
Tanzania 17,4% 18,5%
nước Thái Lan 11,0% 18,3%
Đông Timor 18,0% 21,7%
Đi 23,1% 24,1%
Tonga 17,5% 29,7%
Trinidad và Tobago 18,0% 24,6%
Tunisia 12,2% 20,2%
gà tây 11,3% 21,5%
Turkmenistan 22,9% 36,7%
Uganda 20,3% 23,8%
Ukraine 16,2% 35,1%
các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất 15,5% 17,3%
Vương quốc Anh 9,0% 12,9%
nước Mỹ 11,8% 17,5%
Uruguay 12,5% 21,4%
Uzbekistan 19,6% 29,7%
Vanuatu 19,2% 27,2%
Venezuela 14,5% 21,8%
Việt Nam 11,5% 23,4%
Yemen 28,2% 33,2%
Zambia 17,4% 18,5%
Zimbabwe 19,8% 18,7%

Theo Thanh Vân/Reatimes.vn