Giá vàng thế giới
Tính đến đầu giờ sáng 14/3 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.308 USD/ounce.
Giá vàng giao tháng 4 năm 2019 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.310 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay cao hơn 0,4% (5,5 USD/ounce) so với đầu năm 2018. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 36,2 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn 500 ngàn đồng so với vàng trong nước.
Giá vàng thế giới tăng mạnh lên đỉnh 2 tuần do đồng USD suy yếu và sức cầu bắt đáy tăng mạnh. Lạm phát thấp cũng góp phần đẩy giá kim loại đi lên.
Giá vàng trong nước
Trên thị trường vàng trong nước, chốt phiên ngày 13/3 đa số các cửa hàng vàng tăng giá vàng 9999 trong nước thêm 80-100 ngàn đồng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên liền trước.
Tính tới cuối phiên giao dịch 13/3, Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức: 36,65 triệu đồng/lượng (mua vào) và 36,80 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức: 36,57 triệu đồng/lượng (mua vào) và 36,75 triệu đồng/lượng (bán ra).
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1 Kg |
36.570 |
36.730 |
Vàng SJC 10L |
36.570 |
36.730 |
Vàng SJC 1L - 10L |
36.570 |
36.730 |
Vàng SJC 5c |
36.570 |
36.750 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
36.570 |
36.760 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
36.500 |
36.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
36.500 |
37.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
36.130 |
36.730 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
35.666 |
36.366 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
26.300 |
27.700 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
20.166 |
21.566 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
14.068 |
15.468 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
36.570 |
36.750 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
36.570 |
36.730 |
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 13/3/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
(Nguồn: SJC)