Ảnh minh họa |
Cụ thể, theo Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định, các trường hợp được miễn lệ phí cấp căn cước công dân, bao gồm: Một là, đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.
Hai là, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
Ba là, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Theo Thông tư, các trường hợp không phải nộp lệ phí gồm: 1. Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu; 2. Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân; 3. Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
Thông tư cũng nêu rõ, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ căn cước công dân.
Mức thu lệ phí nếu công dân chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số hoặc 12 số sang thẻ căn cước công dân là 30.000 đồng/thẻ.
Trường hợp đổi thẻ căn cước công dân bị hư hỏng không sử dụng được, thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhận dạng, xác định lại giới tính, quê quán, có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu, mức lệ phí là 50.000 đồng/thẻ.
Trường hợp cấp lại thẻ căn cước công dân khi bị mất thẻ, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam, mức lệ phí là 70.000 đồng/thẻ.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 16-10-2019.