1. Đối với giáo viên mầm non
- Giáo viên mầm non hạng II sẽ áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98) tương đương với trình độ đào tạo:
+ Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm mầm non trở lên.
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
- Giáo viên mầm non hạng III sẽ áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89) tương đương với trình độ đào tạo:
+ Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm non trở lên.
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
- Giáo viên mầm non hạng IV sẽ áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06) tương đương với trình độ đào tạo:
+ Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non trở lên.
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
2. Đối với giáo viên tiểu học
- Giáo viên tiểu học hạng II sẽ áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98) tương đương với trình độ đào tạo:
+ Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm tiểu học hoặc đại học sư phạm các chuyên ngành phù hợp.
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
(Riêng giáo viên ngoại ngữ thì ngoại ngữ thứ 2 phải đạt bậc 2).
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
- Giáo viên tiểu học hạng III sẽ áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89) tương đương với trình độ đào tạo:
+ Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm tiểu học hoặc cao đẳng sư phạm các chuyên ngành phù hợp.
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
(Riêng giáo viên ngoại ngữ thì ngoại ngữ thứ 2 phải đạt bậc 2).
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
- Giáo viên tiểu học hạng IV sẽ áp dụng hệ số lương viên chức B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06) tương đương với trình độ đào tạo:
+ Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm tiểu học hoặc trung cấp sư phạm các chuyên ngành phù hợp.
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
(Riêng giáo viên ngoại ngữ thì ngoại ngữ thứ 2 phải đạt bậc 1).
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
3. Đối với giáo viên THCS
- Giáo viên THCS hạng I sẽ áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38) tương đương với trình độ đào tạo:
+ Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc đại học các chuyên ngành phù hợp trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THCS.
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
(Riêng giáo viên ngoại ngữ thì ngoại ngữ thứ 2 phải đạt bậc 3).
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
- Giáo viên THCS hạng II sẽ áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98) tương đương với trình độ đào tạo:
+ Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THCS.
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
(Riêng giáo viên ngoại ngữ thì ngoại ngữ thứ 2 phải đạt bậc 2).
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
- Giáo viên THCS hạng III sẽ áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 (từ hệ số 2,10 đến hệ số lương 4,89) tương đương với trình độ đào tạo:
+ Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc cao đẳng các chuyên ngành phù hợp trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THCS.
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
(Riêng giáo viên ngoại ngữ thì ngoại ngữ thứ 2 phải đạt bậc 1).
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
4. Đối với giáo viên THPT
- Giáo viên THPT hạng I sẽ áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1 (từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78) tương đương với trình độ đào tạo:
+ Có bằng tốt nghiệp thạc sỹ đúng hoặc phù hợp với môn học giảng dạy trở lên; nếu là phó hiệu trưởng có thể thay thế bằng thạc sỹ quản lý giáo dục trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT nếu không có bằng đại học sư phạm.
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
(Riêng giáo viên ngoại ngữ thì ngoại ngữ thứ 2 phải đạt bậc 3).
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
- Giáo viên THPT hạng II sẽ áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38) tương đương với trình độ đào tạo:
+ Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT;
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
(Riêng giáo viên ngoại ngữ thì ngoại ngữ thứ 2 phải đạt bậc 2).
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
- Giáo viên THPT hạng III sẽ áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98) tương đương với trình độ đào tạo:
+ Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT.
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
(Riêng giáo viên ngoại ngữ thì ngoại ngữ thứ 2 phải đạt bậc 2).
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
Lưu ý:
- Trình độ ngoại ngữ được quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
- Trình độ tin học được quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014.
- Hệ số lương được áp dụng theo Bảng 3 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/11/2004.
Căn cứ pháp lý:
- Điều 4, 5, 6, 9 Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
- Điều 4, 5, 6, 9 Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập.
- Điều 4, 5, 6, 9 Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập.
- Điều 4, 5, 6, 9 Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV về Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập.