1. Tổng quan vấn đề xem tuổi xây nhà năm 2019
Vì sao cần xem tuổi xây nhà?
Xuất phát từ quan điểm, “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”, người Việt rất chú trọng việc xem tuổi xây nhà.
Thêm nữa, xem phong thủy đất đai, hướng nhà cửa hợp mệnh, chọn ngày lành tháng tốt để động thổ, xây dựng cũng là điều được mọi người coi trọng.
Vậy sang năm Kỷ Hợi 2019, tuổi nào xây nhà tốt, tuổi nào xây nhà xấu, hướng xây nhà tốt và xấu là gì…? Cùng theo dõi nội dung dưới đây sẽ rõ.
Dựa vào đâu để xem tuổi xây nhà năm 2019 Kỷ Hợi chuẩn xác, không phạm kỵ?
Xem tuổi xây nhà sao cho hợp phong thủy? Khi tiến hành xem tuổi làm nhà hoặc việc hệ trọng trong 1 năm, người ta thường căn cứ vào 3 yếu tố chính, bao gồm:
- Kim lâu
- Tam tai
- Hoang ốc (gồm Hoang ốc, Thọ tử, Địa sát)
Xem tuổi xây nhà năm 2019, nếu gia chủ phạm cả 3 yếu tố trên thì không nên tiến hành xây dựng. Nếu phạm 2 trong 3 yếu tố là Kim lâu và Hoang ốc cũng tuyệt đối không xây dựng. Nếu chỉ phạm Tam tai thì có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên, trường hợp này, gia chủ cần tiến hành thủ tục mượn tuổi hợp để làm nhà, tránh những xiu xẻo, bất lợi xảy ra trong quá trình xây dựng.
Muốn xây nhà năm Kỷ Hợi 2019, xem tuổi của ai mới chuẩn?
Theo quan niệm từ xa xưa, người đàn ông là trụ cột gia đình, việc làm nhà thuộc về dương trạch thì nên chọn người đàn ông (thuộc dương) để tiến hành.
Điều này thỏa mãn về yếu tố âm dương, thuận theo tự nhiên nên mọi việc sẽ được tiến hành thuận lợi. Vì thế, muốn xây nhà nên xem tuổi người đàn ông trong nhà.
Trường hợp nhà không có đàn ông mới xem tuổi người phụ nữ đóng vai trò chính trong nhà.
2. Năm 2019 tuổi nào xây nhà tốt
Căn cứ vào các yếu tố Kim lâu, Tam tai và Hoang ốc, có thể chọn ra một vài tuổi đẹp xây nhà năm 2019 Kỷ Hợi như sau:
- Tuổi Bính Tuất sinh năm 1946
- Tuổi Canh Dần sinh năm 1950
- Tuổi Nhâm Thìn sinh năm 1952
- Tuổi Kỷ Hợi sinh năm 1959
- Tuổi Nhâm Dần sinh năm 1962
- Tuổi Mậu Thân sinh năm 1968
- Tuổi Tân Hợi sinh năm 1971
- Tuổi Canh Thân sinh năm 1980
- Tuổi Bính Dần sinh năm 1986
- Tuổi Ất Hợi sinh năm 1995
Lưu ý: Trường hợp gia chủ không nằm trong các tuổi kể trên thì có thể tiến hành thủ tục mượn các tuổi này để đứng ra động thổ cho công trình nhà mình.
3. Năm 2019 xây nhà hướng nào tốt?
Chọn hướng nhà hợp tuổi hay mệnh chính là thuận theo phong thủy.
Trong phong thủy có tất cả 8 hướng, 4 chính và 4 phụ. Nhìn chung, trong 8 hướng, chỉ có 4 hướng mang lại tài vận tốt (Sinh khí, Diên niên, Thiên y, Phục vị), , 4 hướng còn lại là hướng xấu (Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát, Họa hại).
Chi tiết về đặc điểm 8 hướng:
Hướng tốt: Hướng Sinh khí
Sinh khí là hướng phát phúc, hòa hợp và mang đến sự thăng tiến. Trong 8 hướng, đây được xem là hướng tốt nhất.
Làm nhà hướng này sẽ thu hút nhiều may mắn, mang đến vượng khí, cát khí tốt, mọi việc được thuận lợi, được đa số gia chủ chọn. Thực chất, khi xem hướng nhà sẽ cho biết tuổi của gia chủ phù hợp với hướng nhà nào có thể mang lại sinh khí.
Hướng tốt: Hướng Thiên y
Đây là hướng mang lại cát khí, bình an, hòa hợp và tài lộc. Theo đó, đây cũng là một trong các hướng tốt được nhiều người chọn khi xem phong thủy chọn hướng nhà.
Hướng tốt: Hướng Diên niên và Phục vị
Nếu không lựa chọn 2 hướng trên thì có thể chọn một trong 2 Diên niên, Phục vị. Đây cũng là 2 hướng tốt chủ về những cái tốt như mang đến vượng khí, bình an, tài lộc và gia đình êm ấm.
Hướng xấu: Hướng Tuyệt mệnh
Khi chọn hướng nhà, cần tránh hướng Tuyệt mệnh. Trong phong thủy bát trạch, đây là hướng xấu nhất trong 8 hướng. Nếu làm nhà hướng này sẽ có những điều xấu, xui xẻo xảy ra với gia đình.
Hướng xấu: Hướng Lục sát
Hướng Lục sát là một hướng rất xấu mà khi thi công xây nhà cần tuyệt đối tránh. Lục sát còn được gọi là hướng Vãng vong, có thể mang đến sự chia ly, đứt đoạn, thương tổn, mất mát với gia đình của gia chủ, ảnh hưởng xấu đến tương lai.
Hướng xấu: Hướng Ngũ quỷ và Họa hại
Ngũ quỷ và họa hại đều là hai hướng xấu mà khi làm những công việc quan trọng, đặc biệt là làm nhà, mọi người cần tránh để không gặp phải những xui xẻo bất ngờ.
Hướng tốt xây nhà năm 2019
Tuổi | Hướng xây nhà TỐT năm 2019 | Hướng xây nhà XẤU năm 2019 |
Bính Tuất 1946 | Đông, Bắc, Đông Nam, Nam | Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc, Tây |
Canh Dần 1950 | Đông Bắc, Tây Bắc, Tây, Tây Nam | Bắc, Nam, Đông, Đông Nam |
Nhâm Thìn 1952 | Nam, Đông Nam, Bắc, Đông | Tây, Đông Bắc, Tây Nam, Tây Bắc |
Kỷ Hợi 1959 | Đông Bắc, Tây Bắc, Tây, Tây Nam | Bắc, Nam, Đông, Đông Nam |
Nhâm Dần 1962 | Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nam, Tây | Bắc, Nam, Đông Nam, Đông |
Mậu Thân 1968 | Đông Bắc, Tây Bắc, Tây, Tây Nam | Bắc, Đông Nam, Nam, Đông |
Tân Hợi 1971 | Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nam, Tây | Bắc, Đông, Nam, Đông Nam |
Canh Thân 1980 | Đông Bắc, Tây Bắc, Tây, Tây Nam | Bắc, Nam, Đông, Đông Nam |
Bính Dần 1986 | Đông Bắc, Tây, Tây Nam, Tây Bắc | Bắc, Đông, Nam, Đông Nam |
Ất Hợi 1995 | Đông Bắc, Tây Bắc, Tây, Tây Nam | Bắc, Đông Nam, Nam, Đông |